Vừa đầu năm, thị trường mô tô Việt đã đón nhận siêu phẩm BMW M 1000 RR giá 1,4 tỷ

Dù không được sản xuất với số lượng giới hạn nhưng trong lô nhập về Việt Nam đầu tiên, chỉ có tổng cộng 6 chiếc superbike BMW M 1000 RR cập bến.

Ra mắt lần đầu vào tháng 9/2020 nhưng phải tới nay những chiếc BMW M 1000 RR đầu tiên mới được nhập chính hãng về Việt Nam. Được biết lô xe đầu tiên sẽ chỉ có tổng cộng 6 chiếc và hiện tại, cả 6 xe đều đã có khách đặt hàng. Theo các tư vấn viên bán hàng của THACO BMW Motorrad chia sẻ, giá bán của mẫu xe này lên tới 1,6 tỷ đồng - đắt hơn chiếc S 1000 RR M Performance tới 500 triệu đồng.

 

Dựa trên chiếc S 1000 RR vốn đã được đánh giá cao về hiệu năng, BMW M 1000 RR đã có nhiều thay đổi từ trong ra ngoài. Những cải tiến này đã mang lại hiệu năng cao hơn, tính khí động học cải thiện và đồng thời trọng lượng ướt giảm xuống còn 192kg. Về ngoại hình, M 1000 RR không có gì khác biệt với chiếc xe nguyên bản ngoài chi tiết cánh gió làm từ sợi carbon được gắn thêm. Những cánh gió này có tác dụng tạo ra nhiều lực ép xuống mặt đường - cụ thể lực nén không khí ở tốc độ cao tác động tới đầu xe sẽ tương đương 16,3kg.   Bên cạnh đó chúng còn làm hạn chế hiện tượng “bốc đầu”, đồng thời tăng độ bám đường và tối ưu khả năng lướt gió của xe.

 Giống như S 1000 RR, BMW M 1000 RR được trang bị động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng 999cc làm mát bằng chất lỏng kết hợp với công nghệ ShiftCam để thay đổi thời gian đóng mở van và tăng công suất. Đối với bản M, hãng xe Đức đã sử dụng piston nén gồm hai xéc-măng từ hãng Mahle, đồng thời lòng trong của thành piston đã được đúc thêm hai đường gân gia cố. Các piston mới nhẹ hơn piston của S 1000 RR 11,3g. BMW cũng thay thế tay dên thép của S 1000 RR bằng tay dên titan của Pankl dài hơn và nhẹ hơn.  

 

 Điều này khiến tỉ số nén động cơ tăng từ 13,3:1 lên 13,5:1, đồng thời vòng tua cũng tăng thêm 500 vòng từ 14.600 vòng/phút lên 15.100 vòng/phút. Hệ thống ShiftCam không có gì thay đổi vẫn tương tự như S 1000 RR, nhưng M 1000 RR sử dụng lò xo đầu và bộ cò mổ mới mỏng hơn và bằng vật liệu nhẹ hơn. Trên phiên bản M-RR các ống co gió cũng được điều chỉnh độ dài để tối ưu hóa công suất phù hợp với những thay đổi trong động cơ - đặc biệt khi hoạt động ở tốc độ cao.

 

 Theo BMW công bố, kết quả của những thay đổi trên là công suất cực đại tăng lên 212 mã lực tại 14.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại là 113 Nm nhưng tại 11.000 vòng/phút, chậm hơn 500 vòng/phút so với xe nguyên bản. BMW tuyên bố có sự cải thiện đáng kể về mô-men xoắn ở khoảng từ 6.100 vòng/phút lên 9.500 vòng/phút. Để bù lại những hao hụt lực kéo từ động cơ truyền tới bánh sau, tỉ số truyền cuối của bản M cũng thay đổi bằng cách tăng thêm một răng lên 46 cho đĩa sau.

 

BMW đã thiết kế lại hệ thống ống xả làm bằng titan cho M 1000 RR và đi kèm bầu hơi ba lớp trước khi ra tới ống xả của thương hiệu Akrapovic. Theo thông tin của nhà sản xuất, hệ thống ống xả mới chỉ nặng 7,8kg so với 11,4kg của S 1000 RR. Bên cạnh đó là bộ côn chống trượt có những thay đổi để cải thiện khả năng kiếm soát “đề pa”. Tuy nhiên bộ ly hợp mới chưa được gia cố thêm vì vậy BMW đã tăng lực truyền tải lên ly hợp đề bù lại, dẫn tới tay côn cứng hơn.

 M 1000 RR cung cấp bốn chế độ tiêu chuẩn (Rain, Road, Dynamic và Race) cùng với ba chế độ Race Pro có thể tùy chỉnh. Các chế độ lại làm thay đổi độ nhạy của bướm ga, mức độ can thiệp của ABS, kiểm soát độ bám đường, lực hãm động cơ và hệ thống kiểm soát “bốc đầu”. Những tính năng điện tử khác gồm giới hạn tốc độ khi vào đường pit, hỗ trợ khởi động ngang dốc (Hill Start Control Pro) và sang số nhanh (BMW Shift Assistant Pro). M1000R cũng có thể thay đổi cách thức sang số thông thường (số 1 xuống và 2,3,4,5,6 lên) thành số ngược (số 1 lên và 2,3,4,5,6 xuống) để sử dụng cho trường đua.

 Hãng xe có trụ sở tại Munich đã thực hiện một vài thay đổi về hệ thống chassis để tối ưu hoá hiệu suất khả năng vận hành trong trường đua. Thông số về rake and trail đã có chút điều chỉnh là 23,6 ° và 100mm (so với 23,1 ° và 94mm trên S 1000 RR). Chiều dài cơ sở cũng tăng lên từ 1.440mm lên 1.458mm, một phần là do gắp đã được kéo dài ra. Hệ thống treo sau sử dụng phuộc monoshock nâng cấp 5 cấp độ điều chỉnh và lò xo mới. Còn phía trước, M 1000 RR sử dụng phuộc upside-down đường kính 45 mm tương tự như phuộc trước của S 1000 RR.

 Đối với bản M-RR cụm chảng ba được đúc từ nhôm nguyên khối và nhuộm anode màu đen. Dưới chân phuộc cũng đã thay đổi cặp heo mang nhãn hiệu M của BMW. Được phát triển từ dự án WSBK của BMW. Cặp heo trước gắn hướng tâm mang nhãn hiệu M được trang bị để cải thiện hiệu suất phanh và giảm trọng lượng, thực chất là của thương hiệu Nissin chứ không còn là Hayes trước đây. Đĩa trước dạng floating-rotor có đường kính là 320mm và dày hơn đĩa zin của S 1000 RR.

 BMW cung cấp hai phiên bản má phanh cho người dùng lựa chọn: một loại dành cho thương mại và loại còn lại được làm từ hợp chất phục vụ hiệu quả cho trường đua. Bánh sau sử dụng đĩa đơn đường kính 220mm đi kèm heo 2 piston đối xứng. M 1000 RR được trang bị tiêu chuẩn cặp mâm bằng sợi carbon để giảm tải trọng lúc quay bánh. BMW nói rằng chúng nhẹ hơn 1,7 kg so với cặp mâm nhôm của S 1000 RR. Nhìn chung, BMW công bố tổng trọng trọng lượng ướt là 192kg - nhẹ hơn S 1000 RR tới 5kg.

 Giống như những chiếc BMW khác, khách hàng cũng phải chi thêm mới có thể sở hữu một chiếc M 1000 RR “full option”. Gói trường đua bổ sung thêm bộ bấm giờ chạy bằng GPS, gắp nhôm nhuộm anode màu bạc, xích siêu bền của BMW, yên solo, yên người điều khiển làm mỏng đi và bộ gác chân từ Gilles Tooling. Gói M Billet Pack có nâng cấp tay côn tay phanh, gác chân, ốp bảo vệ lốc máy và bảo vệ tay nắm bằng nhôm CNC. Gói carbon cung cấp thêm dè chắn bùn trước sau, bảo vệ xích và ốp bình xăng đều làm từ sợi carbon.